
Xanh hoá phát triển giao thông trong cuộc sống
Xanh hoá giao thông là việc áp dụng các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động giao thông đến môi trường, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều này bao gồm: chuyển đổi sang phương tiện sử dụng năng lượng sạch, phát triển hệ thống giao thông công cộng hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông minh, cũng như thay đổi thói quen đi lại của người dân. Mục tiêu cuối cùng là hướng tới một tương lai giao thông bền vững, tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính.
Tại Diễn đàn phát triển giao thông xanh vừa diễn ra, các chuyên gia nhận định rằng Việt Nam đang trải qua quá trình đô thị hóa và cơ giới hóa nhanh chóng, dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông, ô nhiễm không khí và phát thải khí nhà kính gia tăng. Ngành giao thông vận tải chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng lượng phát thải CO₂ của cả nước và tiêu thụ một lượng lớn năng lượng.
Theo nghiên cứu, giao thông vận tải là một trong những hoạt động chủ yếu phát sinh khí nhà kính, đứng thứ ba so với các ngành khác như năng lượng, nông nghiệp. Tỷ lệ phát thải từ giao thông chiếm xấp xỉ 20%.
Để thúc đẩy phát triển giao thông xanh, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 876/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí carbon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải, hướng đến mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
Tọa đàm bền vững và giao thông xanh
Cùng với đó, trọng tâm được đặt vào phát triển hệ thống đường sắt tốc độ cao, điện khí hóa đường sắt quốc gia, xây dựng cảng xanh và lộ trình chuyển đổi phương tiện sang sử dụng điện và năng lượng tái tạo…
Nhiều địa phương cũng đã ban hành đề án phát triển giao thông xanh với mục tiêu và lộ trình rõ ràng. UBND TP. Hà Nội đã ban hành quyết định triển khai “Đề án phát triển hệ thống giao thông vận tải công cộng bằng xe buýt sử dụng điện, năng lượng xanh trên địa bàn”. Trong đó, đặt ra mục tiêu đến hết năm 2025, tỷ lệ xe buýt sử dụng năng lượng sạch đạt 5%; dự kiến đến năm 2035, tỷ lệ phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh đạt 100%.
Đến nay, nhiều tỉnh, thành phố như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… đã áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hình thành các trung tâm điều hành giao thông thông minh, tăng cường chuyển đổi xanh phương tiện tham gia giao thông. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai vẫn còn nhiều hạn chế cần tháo gỡ, từ cơ chế chính sách đến kinh nghiệm thực tiễn.
Tổ chức Tiêu chuẩn Thế giới đã đưa ra khung tiêu chuẩn về giao thông thông minh xanh. Điều này cho thấy xu hướng dịch chuyển xanh hóa các hệ thống thông minh như giao thông thông minh, logistics thông minh.
Hội thảo là diễn đàn để các nhà khoa học, các doanh nghiệp và nhà quản lý trao đổi nhu cầu, giải pháp, kết quả ứng dụng Tự động hóa và Logistics trong hỗ trợ, phát triển Giao thông xanh
Để phát triển bền vững, vận tải và logistics xanh được xem là mục tiêu quan trọng. Thực tế tại các quốc gia phát triển, việc triển khai giao thông xanh, logistics xanh tập trung vào một số yếu tố then chốt như: chuyển đổi phương thức vận tải, tối ưu hóa mạng lưới vận tải, sử dụng vật liệu đóng gói tiêu chuẩn, xây dựng cơ sở hạ tầng vận tải thân thiện môi trường…
Ở góc độ vi mô, các nước này cũng ứng dụng các giải pháp vận tải nhằm giảm số lượng phương tiện chạy rỗng, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và đẩy mạnh chuyển đổi phương thức vận tải.
Tuy nhiên, các quốc gia đang phát triển như Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều thách thức khi thực hiện vận tải và logistics xanh.
Đột phá giao thông xanh.
Từ kinh nghiệm quốc tế, các chuyên gia đã nêu ra một số định hướng phát triển vận tải và logistics xanh tại Việt Nam, trong đó nhấn mạnh vai trò của công nghệ, đặc biệt là ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong giao thông vận tải để tối ưu hóa vận hành. Cùng với đó là vai trò định hướng chính sách của Nhà nước, đầu tư nguồn lực tài chính và định hướng nghiên cứu.
Thứ nhất, giảm nhu cầu, khoảng cách và thời gian di chuyển. Để đạt được mục tiêu này, cần tích hợp quy hoạch giao thông và xây dựng (TOD); cung cấp thông tin, hướng dẫn giao thông cho người tham gia một cách chính xác, đầy đủ và theo thời gian thực; đồng thời phát triển logistics thông minh.
Thứ hai, chuyển đổi các phương thức giao thông thân thiện môi trường. Theo đó, thúc đẩy sử dụng năng lượng điện, nhiên liệu tổng hợp, nhiên liệu sinh học, hydro…; phát triển hạ tầng cho người đi bộ và xe đạp; mở rộng giao thông công cộng chất lượng cao. Đồng thời, áp dụng các biện pháp kinh tế nhằm điều tiết giao thông như thu phí nội đô, quản lý vùng phát thải thấp, quản lý đỗ xe…
Thứ ba, nâng cao hiệu quả của hệ thống giao thông vận tải thông qua quản lý, điều hành theo thời gian thực; quản lý sự cố; quản lý kết cấu hạ tầng; giám sát hành trình phương tiện vận chuyển hàng hóa đặc biệt; triển khai hệ thống thanh toán điện tử tích hợp, liên thông; áp dụng nền tảng vận tải đa phương thức.